Bệnh giao mùa, những đối tượng nào dễ mắc bệnh?
Trẻ em: Hệ miễn dịch của trẻ nhỏ vẫn còn chưa hoàn thiện nên rất dễ bị tấn công bởi các tác nhân gây bệnh đến từ môi trường bên ngoài, đặc biệt là vào thời điểm giao mùa. Khi mắc bệnh, trẻ dễ có diễn tiến nặng hơn người lớn.
Người cao tuổi: các dịch bệnh mùa thu đông không chỉ chực chờ cơ hội để tấn công hệ miễn dịch non nớt của trẻ em, mà người cao tuổi cũng là một đối tượng rất dễ mắc bệnh. Do tuổi càng cao, khả năng thích ứng của cơ thể với sự thay đổi của thời tiết, môi trường ngày càng suy giảm; hệ miễn dịch không còn đủ sức chiến đấu với các tác nhân gây bệnh; thêm vào đó là những căn bệnh mãn tính khiến cơ thể suy yếu, nguy cơ ‘’bệnh chồng bệnh’’ và diễn tiến nặng tăng cao.
Người có hệ miễn dịch yếu: hệ miễn dịch là “pháo đài phòng ngự” giúp cơ thể chống lại các tác nhân gây bệnh đến từ môi trường bên ngoài. Người có hệ miễn dịch suy yếu do bẩm sinh hoặc do bệnh sẽ nhạy cảm hơn với các tác nhân gây bệnh, nguy cơ mắc các bệnh giao mùa cao hơn và khi mắc bệnh, các biến chứng của bệnh sẽ nghiêm trọng hơn, tỷ lệ tử vong cũng cao hơn.
Các dịch bệnh mùa thu-đông
Nhóm bệnh viêm đường hô hấp trên và dưới
Viêm đường hô hấp là căn bệnh nhiễm trùng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hô hấp của người bệnh. Bệnh thường ảnh hưởng đến đường hô hấp trên (mũi, xoang, hầu-họng, thanh quản) và đường hô hấp dưới (khí quản, phế quản, tiểu phế quản, các phế nang).
Viêm đường hô hấp trên thể cấp tính sẽ khiến người bệnh sốt cao, ho, hắt hơi, chảy nước mũi, niêm mạc họng đỏ. Nếu không được điều trị dứt điểm, viêm đường hô hấp trên thể cấp tính có thể tiến triển thành mạn tính. Viêm đường hô hấp dưới như viêm phế quản là căn bệnh rất dễ mắc phải khi thời tiết thay đổi thất thường. Bệnh khiến bệnh nhân cảm thấy khó thở, khò khè, ho nhiều và ho có đờm,… Viêm phế quản rất khó khỏi hẳn và dễ bị tái phát. Ngoài ra, các bệnh viêm khí quản, tiểu phế quản, viêm phổi thường ít gặp hơn, nhưng khi mắc bệnh thường diễn tiến nặng.
Bệnh tay chân miệng
Hiện nay bệnh tay chân miệng vẫn chưa có vắc xin phòng bệnh là một trong những bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất Việt Nam, thường gia tăng vào mùa tựu trường và thời điểm giao mùa hàng năm. Bệnh khởi phát với triệu chứng ban đầu là sốt nhẹ đến cao, đau họng, chảy nước bọt, có thể kèm nôn và tiêu chảy ở một số trường hợp. Triệu chứng đặc trưng của bệnh tay chân miệng là những bọng nước ở niêm mạc má, lợi, lưỡi tiến triển nhanh thành các vết loét khiến người bệnh cảm thấy đau rát. Ngoài những vết loét ở miệng, người bệnh còn có thể phát ban bóng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối và mông. Bệnh tay chân miệng có thể dẫn đến các biến chứng thần kinh và hô hấp, tuần hoàn.
Sốt xuất huyết
Dịch bệnh sốt xuất huyết đang bùng phát mạnh mẽ tại nhiều địa phương trên cả nước. Theo báo cáo của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TP.HCM trong thời gian gần đây, mỗi tuần có khoảng 500-600 ca sốt xuất huyết. Trong 8 tháng đầu năm 2020, TP.HCM ghi nhận gần 12.000 trường hợp sốt xuất huyết, trong đó gồm có 6.589 bệnh nhân điều trị nội trú và 5.410 bệnh nhân điều trị ngoại trú. Mặt khác, Hà Nội đã ghi nhận hơn 2.000 trường hợp sốt xuất huyết tính từ đầu năm đến nay. Một số quận, huyện có số ca mắc sốt xuất huyết cao như: huyện Phúc Thọ với 345 ca mắc, huyện Thường Tín với 273 ca mắc, quận Nam Từ Liêm với 253 ca mắc.
Viêm não Nhật Bản
Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có tỷ lệ mắc mới mỗi năm trên thế giới là khoảng 60.000 trường hợp. Tỷ lệ tử vong do bệnh là 25%-30% và 50% có di chứng nặng sau điều trị. “Trẻ bị viêm não Nhật Bản có khả năng hồi phục thấp, nếu được cứu sống thì trẻ vẫn phải hứng chịu những di chứng nặng nề do bệnh để lại, như: tăng trương lực co cứng cơ, phải nằm một chỗ; liệt vận động không đi lại được. Di chứng về lâu về dài của bệnh viêm não Nhật Bản có thể ảnh hưởng đến tương lai của trẻ như động kinh, kém phát triển trí tuệ, bại não, trong một số trường hợp bệnh còn có thể ảnh hưởng đến thính lực”, bác sĩ Chính cho biết thêm.
Viêm não Nhật Bản có thời gian ủ bệnh từ 5-14 ngày và khởi phát với triệu chứng sốt cao 39-40 độ C, đau đầu, đau bụng, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, người bệnh viêm não Nhật Bản còn có thể xuất hiện một số triệu chứng khác như: cứng gáy, tăng trương lực cơ, rối loạn vận động nhãn cầu, mất ý thức hay phản xạ gân xương tăng… Trẻ em là đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh viêm não Nhật Bản trong thời điểm giao mùa, do có hệ miễn dịch non nớt và chưa được tiêm phòng vắc xin viêm não Nhật Bản đầy đủ. Theo thống kê của Bệnh viện đa khoa Tâm Anh, Hà Nội, các trường hợp bệnh viêm não Nhật Bản đa phần là do chưa được tiêm phòng đầy đủ, không tiêm nhắc lại hoặc do người thân nhầm lẫn triệu chứng bệnh với những căn bệnh cảm sốt thông thường, dẫn đến chậm trễ trong việc điều trị.
Đáng lo ngại hơn, do không tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ hoặc không tiêm nhắc, nên số lượng trẻ lớn (từ 5-6 tuổi trở lên) nhập viện do viêm não Nhật Bản đang gia tăng một cách đáng kể trong thời gian gần đây. Theo thống kê của bệnh viện Nhi Trung ương, hiện tại bệnh viện có hơn 70% trẻ lớn mắc viêm não Nhật Bản. Trong đó, có trường hợp bệnh nhi 13 tuổi đã điều trị bệnh viêm não Nhật Bản trong 2 tháng, phải mở khí quản vì bệnh nhi không tự thở được. Ngoài ra, bệnh nhi còn có di chứng về thần kinh.
Ngoài các dịch bệnh mùa thu-đông kể trên, nhiều căn bệnh giao mùa khác đang đe dọa sức khỏe và sự an toàn của người dân như: cúm, sởi, thủy đậu,…
Chủ động phòng bệnh cho trẻ khi thời tiết giao mùa
Theo bác sĩ Bạch Thị Chính, hiện tại có rất nhiều căn bệnh giao mùa đang chực chờ tấn công người dân và bùng phát thành dịch. Do đó, người dân không nên chủ quan với bất kỳ căn bệnh nào, mà hãy chủ động trang bị cho bản thân và gia đình những kiến thức phòng bệnh hiệu quả trong mùa thu-đông.
Trong những phương pháp phòng bệnh cho trẻ khi thời tiết giao mùa, cân bằng dinh dưỡng, vận động thường xuyên và tiêm phòng vắc xin đầy đủ, đúng lịch là 3 phương pháp phòng bệnh đặc biệt quan trọng mà người dân cần lưu tâm.
1. Cân bằng dinh dưỡng
Cân bằng dinh dưỡng chính là ‘’chìa khóa’’ giúp tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ cơ thể chống lại những các dịch bệnh mùa thu đông. Một chế độ ăn được xem là cân bằng dinh dưỡng khi cân đối được 4 yếu tố:
- Cân đối về lipid (giữa lipid động vật và lipid thực vật);
- Cân đối về vitamin và chất khoáng;
- Cân đối 3 chất sinh năng lượng trong chế độ ăn (protein, lipid, carbohydrate);
- Cân đối về protein (giữa đạm động vật và đạm thực vật).
Ngoài ra, một bữa ăn hay dinh dưỡng cần sự hài hòa giữa các nhóm chất và thực phẩm, kết hợp lựa chọn thực phẩm an toàn kể cả thực phẩm tươi sống và thực phẩm công nghiệp. Một số lưu ý khi lựa chọn thực phẩm công nghiệp có thể kể đến như:
- Cần chọn thực phẩm công nghiệp có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng;
- Chọn thực phẩm có công bố chất lượng đầy đủ;
- Đọc kỹ thông tin về giá trị dinh dưỡng của sản phẩm trên bao bì;
- Chọn bao bì thể hiện rõ thông tin thành phần, nguyên liệu và hạn sử dụng;
- Không nên tích trữ nhiều thực phẩm, để hương vị thực phẩm luôn tươi mới.
Bạn nên bổ sung những loại thực phẩm chứa nhiều vitamin C như ổi, cam, quýt,… để tăng sức đề kháng, phục hồi khả năng các tế bào bị tổn thương, ngăn ngừa cảm cúm. Bên cạnh đó, chất kẽm còn là khắc tinh của virus, ăn các loại cá, thịt nạc, lòng đỏ trứng,…, sẽ hỗ trợ tăng sức đề kháng.
2. Vận động thường xuyên
Nếu duy trì chế độ dinh dưỡng cân đối mỗi ngày giúp tăng cường sức đề kháng, thì vận động thường xuyên giúp giúp hệ miễn dịch hoạt động tốt hơn, tấn công nhanh hơn các loại virus xâm nhập. Để vận động phát huy hiệu quả tốt nhất, bạn cần dành ra khoảng 30 phút đến 1 tiếng mỗi ngày để luyện tập thể dục. Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) để duy trì sức khỏe, người lớn cần luyện tập ở cường độ vừa 150 phút/ tuần, và cường độ nặng 75 phút/ tuần; đồng thời duy trì các loại hình vận động có tính kháng lực 2 lần tuần nhằm tăng cường sức cơ.
Theo Bộ Y tế và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), không cần phải luyện tập những bài tập vận động quá cầu kỳ, phức tạp để rèn luyện sức khỏe; một số bài tập vận động người dân có thể thực hiện ngay tại nhà như: tập hít thở, leo cầu thang, tập các bài co duỗi chân tay, nhảy dây, tập các bài luyện cơ bắp và thăng bằng. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm các bài thể dục trực tuyến, nhún nhảy theo nhạc hoặc thực hành các trò chơi vận động qua video. Nếu chưa nắm rõ phương pháp vận động thích hợp cho bản thân, bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia y học vận động tại các trung tâm dinh dưỡng – y học vận động uy tín.
3. Tiêm phòng vắc xin đầy đủ, đúng lịch
Tiêm phòng vắc xin đầy đủ và đúng lịch là biện pháp hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do bệnh truyền nhiễm. Tiêm vắc xin nhằm kích thích cơ thể sinh ra miễn dịch chủ động đặc hiệu để chống lại bệnh truyền nhiễm. Đến nay, đã có gần 30 căn bệnh truyền nhiễm có vắc xin phòng bệnh, 190 quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa vắc xin vào sử dụng phổ cập cho người dân. Nhờ có vắc xin, 2,5 triệu trẻ không bị chết do bệnh truyền nhiễm hàng năm. Không ốm đau, bệnh tật cũng đồng nghĩa với việc giảm chi phí chăm sóc y tế, giảm thời gian và công sức của gia đình.
Hiện nay, các loại vắc xin phòng các dịch bệnh mùa thu-đông có thể kể đến như:
- Vắc xin Jevax (Việt Nam) phòng viêm não Nhật Bản cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên và Imojev (Sanofi Pasteur – Pháp, sản xuất tại Thái Lan) phòng viêm não Nhật Bản, cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người lớn.
- Vắc xin phế cầu Synflorix (Bỉ): Phòng bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)… do phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae, dành cho trẻ từ 6 tuần tuổi – 5 tuổi.
- Vắc xin phế cầu Prevenar 13 (Bỉ): Phòng bệnh viêm phổi, viêm màng não, viêm tai giữa cấp tính, nhiễm khuẩn huyết (nhiễm trùng máu)… do phế cầu khuẩn Streptococcus Pneumoniae, dành cho trẻ từ 6 tuần tuổi trở lên, người trưởng thành và người cao tuổi và người mắc các bệnh mãn tính như phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD); lao phổi, tim mạch, tiểu đường…
- Vắc xin cúm: Phòng bệnh cúm mùa, dành cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn.
- Vắc xin MMR II phòng ba bệnh Sởi – Quai bị – Rubella cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên.
- Vắc xin Varivax (Mỹ) phòng bệnh thủy đậu cho trẻ từ 12 tháng tuổi và người lớn chưa có miễn dịch.