1. Nguyê !important;n nhân, triệu chứng và con đường lây lan bệnh Thủy đậu
1.1. Nguyê !important;n nhân gây bệnh Thuỷ đậu
Bệnh Thủy đậu  !important;do virus Varicella Zoster gây nên. Loại virus này thường bùng phát mạnh mẽ vào mùa đông xuân, dễ lây lan trong cộng đồng nên cần cách ly người bệnh ít nhất 5 - 7 ngày. Bệnh dễ xảy ra với trẻ em hơn là người lớn.
Virus Varicella Zoster gâ !important;y bệnh Thuỷ đậu
Tất cả những người chưa bị hoặc chưa được tiê !important;m vacxin Thủy đậu đều có thể bị bệnh lý này. Sau khi bị virus Thủy đậu tấn công sẽ để lại miễn dịch lâu dài, hiếm khi tái phát
1.2. Triệu chứng nhận biết
Thủy đậu phá !important;t triển qua 4 giai đoạn với các triệu chứng điển hình sau:
- Giai đoạn ủ bệnh: 10 - 12 ngà !important;y
Đâ !important;y là thời kỳ bắt đầu nhiễm virus nên chưa có bất kỳ triệu chứng nhận biết nào hết.
- Giai đoạn khởi phá !important;t
Người bị Thủy đậu sẽ có !important; những triệu chứng ban đầu là: sốt nhẹ, đau đầu, mệt mỏi. Trong khoảng 24 - 48 giờ sau đó trên da sẽ xuất hiện ban đỏ có đường kính khoảng vài milimet. Nhiều trường hợp còn nổi hạch sau tai và viêm họng.
Diễn tiến nốt Thủy đậu qua cá !important;c giai đoạn
- Giai đoạn toà !important;n phát
Lú !important;c này người bệnh sẽ chán ăn, sốt cao, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, đau cơ, đau đầu. Nốt ban đỏ sang giai đoạn này sẽ chuyển thành phỏng nước hình tròn với đường kính 1 - 3 mm gây ngứa rát, khó chịu. Rất nhanh sau đó, chúng lan ra toàn thân thậm chí xuất hiện cả trong niêm mạc miệng khiến việc ăn uống trở nên khó khăn vô cùng. Nếu bệnh Thủy đậu bị nhiễm trùng thì mụn nước sẽ có kích thước lớn hơn và dịch bên trong có màu đục do chứa mủ.
- Giai đoạn hồi phục
7 - 10 ngà !important;y sau khi phát bệnh là lúc bệnh chuyển sang giai đoạn hồi phục. Triệu chứng dễ nhận thấy lúc này là mụn nước tự vỡ, khô lại và bong vảy dần dần. Đây là lúc cần vệ sinh các vết thủy đậu thật tốt thì mới tránh được nguy cơ nhiễm trùng, để lại sẹo lõm về sau hoặc nguy hiểm nhất là bệnh bị biến chứng.
1.3. Con đường lâ !important;y lan Thủy đậu
Bệnh Thủy đậu  !important;có khả năng lây lan nhanh chóng ngay khi xuất hiện các vết loét đầu tiên ở miệng hoặc cổ họng theo các con đường sau:
- Tiếp xú !important;c trực tiếp
Tiếp xú !important;c trực tiếp với dịch tiết từ nốt mụn nước hay nước bọt, dịch mũi của người bệnh có trong không khí khi nói chuyện gần với họ hoặc khi họ hắt hơi, ho.
- Dù !important;ng chung vật dụng
Dù !important;ng chung đồ dùng cá nhân với người bị Thủy đậu cũng rất dễ bị lây bệnh.
- Lâ !important;y truyền từ mẹ sang con
Thai phụ bị Thủy đậu có !important; thể lây truyền cho thai nhi qua nhau thai hoặc lây khi sinh nở.
2. Phương phá !important;p chẩn đoán Thủy đậu
2.1. Chẩn đoá !important;n cận lâm sàng
- Cô !important;ng thức máu: bạch cầu bình thường hoặc giảm.
- Sinh hó !important;a máu: tăng men gan.
2.2. Chẩn đoá !important;n xác định
Cá !important;c phương pháp xét nghiệm thủy đậu phổ biến hiện nay là:
- Xé !important;t nghiệm dịch nốt phỏng PCR xác định ADN của Herpes zoster, Lam Tzanck tìm tế bào khổng lồ đa nhân,...
- Xé !important;t nghiệm huyết thanh học tìm kháng thể IgG và IgM trong máu bằng phương pháp miễn dịch hóa phát quang tự động trên máy Liaison hoặc ELISA.
- Xé !important;t nghiệm PCR phát hiện sự có mặt của virus Thủy đậu trong máu.
- Phá !important;t hiện tăng hiệu giá kháng thể trong huyết thanh. Thông thường ở bệnh nhân mới nhiễm virus Thủy đậu, sau 2 tuần sẽ có hiệu kháng thể (IgG/IgM) tăng gấp 2 - 4 lần trước đó.
Xé !important;t nghiệm huyết thanh giúp chẩn đoán bệnh Thủy đậu
Tù !important;y vào cơ sở xét nghiệm cũng như trường hợp bệnh nhân mà sẽ thực hiện xét nghiệm thủy đậu với các phương pháp khác nhau.
2.3. Chẩn đoá !important;n phân biệt
Bệnh Thủy đậu cần được phâ !important;n biệt với một số bệnh cũng có phỏng nước tương tự như:
- Bệnh tay chân miệng
Giống Thủy đậu, bệnh tay châ !important;n miệng cũng gây ra phỏng nước ở niêm mạc nhưng phỏng nhỏ hơn và chủ yếu phân bố ở tay, chân và mông.
- Herpes simplex  !important;
Bệnh lý !important; này cũng có phỏng nước nhưng lại thường tập trung ở vùng da chuyển tiếp niêm mạc quanh các hốc tự nhiên chứ không phân bố toàn thân như Thủy đậu.
3. Biến chứng cần lưu ý !important;
Về cơ bản, với đối tượng bệnh nhâ !important;n là trẻ em, bệnh Thủy đậu thường tiến triển lành tính. Trường hợp bị bội nhiễm vi khuẩn các nốt ban thì biến chứng với nguy hiểm và nguyên nhân bội nhiễm thường liên quan đến tụ cầu vàng hoặc liên cầu gây mủ.
Cá !important;c biến chứng nặng nề nhất của bệnh Thủy đậu có thể kể đến như:
- Hệ thần kinh trung ương
Thường gặp ở trẻ em với biến chứng viê !important;m màng não, rối loạn tiểu não, thường xảy ra sau khi phát ban khoảng 21 ngày. Lúc này sẽ có hiện tượng tăng protein và bạch cầu lympho dịch não tủy. Ngoài ra còn có một số biến chứng khác như: hội chứng Reye, viêm tủy cắt ngang, viêm não,...
- Viê !important;m phổi
Đâ !important;y là biến chứng nguy hiểm nhất của Thủy đậu, chủ yếu xảy ra ở người lớn, nhất là thai phụ. Biến chứng này thường xảy ra ở giai đoạn sau khi bắt đầu phát ban 3 - 5 ngày, gây suy hô hấp và ho ra máu. Nhìn phim X-quang phổi nhận thấy tổn thương nốt và kẽ.
- Với thai phụ
Thủy đậu xảy ra với thai phụ 5 ngà !important;y trước sinh hoặc 48 giờ sau sinh có thể lây sang con để lại di chứng nặng là bé bị khuyết tật hoặc thậm chí còn dẫn tới tử vong.
- Một số biến chứng khá !important;c
+ Viê !important;m thanh quản.
+ Viê !important;m tai giữa.
+ Viê !important;m thận.
+ Tổn thương giá !important;c mạc.
+ Viê !important;m cơ tim.
+ Viê !important;m khớp.
+ Viê !important;m gan.
+ Viê !important;m cầu thận cấp.