Bệnh sốt xuất huyết là !important; bệnh nhiễm vi rút cấp tính gây dịch do muỗi vằn truyền bệnh, xảy ra quanh năm nhưng gia tăng nhiều vào mùa mưa, chu kỳ của đỉnh dịch sốt xuất huyết thường vào tháng 10 và 11 hàng năm.
* Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết thường mở đầu bằng triệu chứng sốt cao đột ngột ké !important;o dài từ 2 ngày trở lên (có một số ít trường hợp có thể sốt tới 8-10 ngày), nhiệt độ có thể đạt tới 39 - 40 độ C. Cùng với sốt liên tục, người bệnh sẽ thấy mệt mỏi, đau đầu dữ dội vùng trán, hốc mắt và đau mỏi các cơ khớp...
Xuất huyết là !important; triệu chứng lâm sàng dễ nhận biết nhất và thường xuất hiện từ ngày thứ 3 sau sốt trở đi. Dấu hiệu xuất huyết rất đa dạng từ dấu hiệu dây thắt dương tính đến xuất huyết dưới da dạng nốt, chấm (các nốt màu đỏ như tôm luộc), xuất huyết niêm mạc (chảy máu cam, nôn ra máu rong kinh...). Đôi khi có thể gặp xuất huyết nội tạng (chảy máu não).
Cơ chế chảy má !important;u trong sốt xuất huyết do 3 yếu tố: giảm tiểu cầu, giãn thành mạch và rối loạn yếu tố đông máu. Do từ ngày thứ 3 sau sốt, thành mạch máu giãn nở (do phức hợp kháng nguyên - kháng thể hình thành) làm cho nước thoát ra khỏi lòng mạch. Nếu đo hematocrit, người ta nhận thấy các tế bào máu (hữu hình) với thể tích huyết tương (vô hình) tăng lên dần. Hiện tượng thoát mạch này dẫn đến tình trạng cô đặc máu do giảm thể tích huyết tương và dẫn đến sốc. Sốc nhẹ (sớm) thường thấy trẻ vật vã, huyết áp hạ hoặc kẹt (chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu dưới 20mmHg), chân tay lạnh, tiểu ít. Nặng hơn, người bệnh lơ mơ, mê sảng, huyết áp không đo được, vô niệu.
Ngoà !important;i các triệu chứng lâm sàng trên, người bệnh sẽ được làm các xét nghiệm máu để xác định chẩn đoán chính xác.
* Nhận biết cá !important;c cấp độ của bệnh sốt xuất huyết
Bệnh sốt xuất huyết xảy ra gồm 3 cấp độ: sốt xuất huyết, sốt xuất huyết có !important; dấu hiệu cảnh báo và sốt xuất huyết nặng.
Sốt xuất huyết có !important; triệu chứng lâm sàng là sốt cao đột ngột, sốt liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu như biểu hiện chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam; nhức đầu, chán ăn, buồn nôn; da sung huyết, phát ban; đau cơ, đau khớp, nhức 2 hốc mắt.
Sốt xuất huyết có !important; dấu hiệu cảnh báo gồm các triệu chứng lâm sàng của sốt xuất huyết, đồng thời, kèm theo các dấu hiệu cảnh báo như vật vã, lừ đừ, li bì. Bệnh nhân có triệu chứng đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan; nôn nhiều, xuất huyết niêm mạc, đi tiểu ít.
Sốt xuất huyết nặng xảy ra khi người bệnh có !important; một trong các biểu hiện thoát huyết tương nặng dẫn đến tình trạng sốc giảm thể tích hay còn gọi là sốc sốt xuất huyết, có ứ dịch ở khoang màng phổi và ổ bụng nhiều; có dấu hiệu xuất huyết nặng và suy tạng. Sốc sốt xuất huyết có biểu hiện suy tuần hoàn cấp, thường xảy ra vào ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh với các triệu chứng như vật vã, bứt rứt hoặc li bì; lạnh đầu chi, da lạnh ẩm; mạch nhanh, nhỏ, huyết áp kẹt, tụt huyết áp hay không đo được huyết áp; đi tiểu ít.
Hiện nay bệnh sốt xuất huyết chưa có !important; vắc-xin để phòng bệnh và thuốc đặc hiệu để điều trị. Triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết khá đa dạng và chuyển biến nhanh từ nhẹ sang nặng. Mức độ bệnh tiến triển từ sốt xuất huyết thông thường sang sốt xuất huyết nặng không lường trước được.Biện pháp phòng, chống bệnh sốt xuất huyết hiệu quả nhất là diệt muỗi vằn như: Tránh muỗi đốt kể cả ban ngày; diệt bọ gậy, lăng quăng và muỗi trưởng thành; đồng thời thường xuyên vệ sinh cảnh quan, môi trường sống để loại bỏ các ổ chứa nước đọng là điểm sinh sản của muỗi ở trong nhà và ngoài nhà.
Bệnh sốt xuất huyết thường có !important; biểu hiện triệu chứng lâm sàng khá đa dạng, có thể diễn biến nhanh từ thể nhẹ sang thể nặng không tiên lượng trước được. Nếu không được phát hiện, chẩn đoán sớm và xử trí kịp thời, dễ dẫn đến tử vong. Vì vậy, khi phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ mắc bệnh sốt xuất huyết cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, chẩn đoán và điều trị phù hợp.